Trường Học viện Ngân hàng được thành lập từ năm 1998. Học viên nguyên là Trường Cap cấp nghiệp vụ Ngân hàng và được thành lập từ năm 1961, tính đến nay trường đã có gần 57 năm bề dày lịch sử. Trường Học viện Ngân hàng là tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà nước về lĩnh vực ngân hàng.
Học viện Ngân hàng có 4 cơ sở đào tạo. Trụ sở đào tạo chính của trường nằm ở phố Chùa Bộc Hà Nội, các phân viện khác nằm tại Bắc Ninh, Phú Yên và một cơ sở đào tạo nữa nằm ở Hà Tây. Từ khi chính thức được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ, đến nay trường Học viện Ngân hàng đã có giai đoạn phát triển gần 20 năm và không ngừng phát triển. Từ một trường chỉ đào tạo về lĩnh vực Tài chính thì đến nay Học viên Ngân hàng đã mở rộng các ngành đào tạo.
Học viện Ngân hàng đào tạo các chuyên ngành: Tài chính, Kế toán, Ngân hàng, Marketing, Quản trị doanh nghiệp, Kinh doanh quốc tế, Hệ thống thông tin quản lý, Ngôn ngữ Anh, Luật kinh tế, Quản trị tài chính Hoa Kỳ, Tài chính – ngân hàng Anh, Quản lý Tài chính – Kế toán Anh.
Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện ngân hàng năm nay dự kiến như sau:
- Đối với ngành đào tạo đại học chính quy, trường sẽ lấy 3950 chỉ tiêu. Trong đó có 3555 chỉ tiêu được xét theo kết quả thi THPT Quốc Gia và 395 chỉ tiêu được xét theo phương thức học bạ
- Đối với các ngành đào tạo quốc tế, Học viện ngân hàng lấy 280 chỉ tiêu . Trong đó có 252 chỉ tiêu được xét theo kết quả thi THPT Quốc gia và 28 chỉ tiêu xét theo hình thức học bạ
Như vậy, có thể thấy trong năm 2018, Học viện Ngân hàng đã dành khoảng 90% chỉ tiêu cho hình thức xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi THPT Quốc Gia. 10% chỉ tiêu còn lại dành cho phương thức xét tuyển dựa trên căn cứ kết quả học tập THPT (hay còn gọi là xét tuyển bằng học bạ) và xét tuyển thẳng.
Đối với quy mô đào tạo hiện tại của trường trên cả nước, hiện trường có quy mô đào tạo đối với 2 nhóm ngành chính là nhóm ngành III – ngành kinh doanh, quản lý và pháp luật và nhóm ngành VII gồm các ngành Nhân văn, Khoa học xã hội và hành vi, Báo chí và thông tin, Dịch vụ xã hội, Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân, Dịch vụ vận tải, Môi trường và bảo vệ môi trường, An ninh, quốc phòng.
Quy mô đào tạo cũng được phân ra giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên
- Đối với Giáo dục chính quy, nhóm ngành III hiện Học viện đào tạo 77 nghiên cứu sinh, 893 học viên cao học, 14.092 sinh viên đại học. Nhóm ngành VII đào tạo 832 sinh viên đại học
- Đối với Giáo dục thường xuyên, nhóm ngành III Học viện ngân hàng đào tạo 1341 sinh viên đại học và nhóm ngành VII, trường không đào tạo đối với hệ Giáo dục thường xuyên.
Trưởng Học viện ngân hàng cũng là một trong những trường thuộc top đầu của cả nước. Điểm chuẩn các năm của trường khá cao nên các thí sinh khi đăng ký nguyện vọng vào trường cần phải cân nhắc kỹ lực học của mình để có lựa chọn chính xác.
Các em có thể tham khảo điểm chuẩn 2 năm gần đây nhất của trường như sau:
Ngành/tổ hợp xét tuyển |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
||||
Chỉ tiêu | Số TT | Điểm TT | Chỉ tiêu | Số TT | Điểm TT | |
Quản trị kinh doanh – 7340101
Tổ hợp: A00, A01, D01, D07 |
450 | 535 | 21.09 | 520 | 574 | 22.25 |
Tài chính ngân hàng – 7340201
Tổ hợp: A00, A01, D01, D07 |
1500+100* | 1298 | 21.36 | 1400+100* | 1455 | 22.25 |
Kế toán – 7340301
Tổ hợp: A00, A01, D01, D07 |
800+100* | 956 | 22.05 | 850+100* | 926 | 23.25 |
Hệ thống thông tin quản lý – 7340405
Tổ hợp: A00, A01, D01, D07 |
150 | 184 | 21.06 | 180 | 180 | 22.0 |
Kinh doanh quốc tế – 7340120
Tổ hợp: A01, D01, D07, D09 |
300 | 300 | 20.97 | 400 | 452 | 22.25 |
Luật kinh tế – 7380107
Tổ hợp: A00, A01, C00, D01 |
X | X | X | 200 | 312 | 25.25 |
Ngôn ngữ Anh – 7220201
Tổ hợp: A01, D01, D07, D09 |
250 | 219 | 21.03 | 200 | 217 | 23.35 |
Tổng | 3650 | 3492 | X | 3950 | 4116 | X |
Cập nhật thông tin về Học viện ngân hàng nhanh nhất xin vui lòng truy cập Tại đây